Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam

Tại Mỹ, phân hạng ô tô dựa vào 2 yếu tố chính là kích thước khung xe và động cơ. Tại thị trường Việt Nam thì giá cả là một yếu tố phần nhiều quyết định vào phân hạng phân khúc của mẫu xe đó.

Tác giả: nguyễn hồng quân Ngày đăng: 20/10/2021

Salon ô tô Đức Thiện xin kính chào quý bạn đọc.

Trong một bài viết "phân loại các dòng xe ô tô trên thị trường" thì ô tô Đức Thiện đã giới thiệu đến các bạn đọc về  cách thức phân loại xe ô tô. Theo đó thì sẽ có bảy dòng xe thông dụng bao gồm: Sedan, Hatchback, SUV, MPV,  Crossover (CUV) , bán tải (pick-up), Limousine.

Về cơ bản thì việc phân biệt này được phân loại theo cấu trúc và đặc tính thông dụng của các dòng xe ô tô. Bài viết hôm nay tiếp tục giới thiệu đến các bạn cách phân loại khác, đó là phân loại theo phân hạng ô tô.

Và chúng ta hãy cùng phân hạng phân khúc các mẫu ô tô tại thị trường Việt Nam.

 1. Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)

Phân khúc A hay còn gọi là xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ hay xe nội thị. Đây là loại xe có thân xe nhỏ, khoảng cách đầu và đầu gối không nhiều, chúng có kích thước nhỏ và nhẹ.

Những chiếc xe này thường sử dụng động cơ với dung tích dưới 1.2L. Do đó, khả năng thích ứng với điều kiện khó khăn của chúng thường rất thấp, không phù hợp cho những chuyến đi dài, thường được sử dụng để  chạy ở thành phố.

Kia Morning là phân khúc ô tô hạng A khá phổ biến

Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc A là khả năng thích nghi trên phố. Với chiều dài dưới 3.400 mm, bạn sẽ thấy "dễ thở" như thế nào khi quay đầu trong ngõ hẹp.

Các dòng xe sedan hạng A tiêu biểu có thể kể đến như: Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo, Honda Jazz, Honda Brio, Vinfast Fadil,...

2. Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)

 Đây chính là những chiếc xe gia đình cỡ nhỏ thường có kích thước dao động vào khoảng 3.700 mm đến 4000 mm. Về mặt kỹ thuật thì chúng mạnh hơn phân khúc loại A do chúng trang bị động cơ từ 1.4L đến 1.6L và nặng hơn so với phân khúc loại A. Xe thuộc phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa và thiết kế với 4 ghế và đăng ký chở 5 người.

Phân khúc hạng B lại chia thành Sedan và Hatchback hạng B.

Phụ nữ cùng là khách hàng quen thuộc trong phân khúc này. Họ đã từng sở hữu xe, hoặc mua lần đầu. Những chiếc ô tô phân khúc B này lại được chia làm 2 phân khúc nhỏ:

- Sedan hạng B với những cái tên tiêu biểu: Toyota Vios, Honda City, Mazda 2 sedan, Ford Fiesta sedan, Hyundai Accent, Nissan Sunny, Mitsubishi Attrage,..

- Hatchback hạng B: Toyota Yaris, Suzuki Swift, Ford Fiesta hatchback, Mazda 2 hatchback, Mitsubishi Mirage,..

3. Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)

 Đây là một trong những phân khúc được sản xuất và bán nhiều nhất. Phân khúc loại C là những chiếc xe bình dân hạng trung, chiều dài khoảng 4.250 mm với kiểu hatchback và 4.500 mm với sedan, xe compact đủ chỗ cho 5 người lớn và thường trang bị động cơ từ 1.4L đến 2.2L, đôi khi lên tới 2.5L.

Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới bởi nó “vừa đủ” và giá cả cũng phải chăng cho tất cả các nhu cầu từ trên phố, xa lộ hay nông thôn. Trong danh mục xe bán chạy nhất thế giới có tên Toyota Corolla, thuộc phân khúc C, với danh số 35 triệu chiếc, tính đến 2007.

Phân khúc hạng C gồm chia thành ba loại là Sedan-Hatchback-SUV

Trong 40 năm tồn tại, cứ 40 giây lại có một chiếc Corolla được bán ra. Ngoài ra, có thể nhắc tới Ford Focus, Honda Civic và những sản phẩm như Kia Forte hay Chevrolet Cruze.

Tại thị trường Việt Nam, đây cũng là phân khúc "sôi động" nhất và chia ra phân khúc nhỏ:

- Sedan phân khúc hạng C: Toyota Altis, Honda Civic, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze, Mazda 3 sedan, Kia Cerato, Ford Focus,..

- Hatchback phân khúc hạng C: Kia Cerato hatchback (Kia Ceed), Mazda 3 hatchback,..

- SUV phân khúc hạng C: Honda CR-V, Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Chevrolet Captiva, Mitsubishi Outlander Sport, Suzuki Grand Vitara.

4. Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)

Đủ chỗ cho 5 người lớn và một khoang chứa đồ rộng, động cơ mạnh hơn xe compact và và phiên cao cấp nhất thường là loại 6 xi-lanh. Kích thước xe tùy theo khu vực: ở Châu Âu hiếm khi dài hơn 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Australia lại thường dài hơn 4.800 mm.

Toyota Camry và Ford Everest nằm trong phân khúc hạng D khá được ưa chuộng

Phân khúc này cũng được chia thành 02 loại:

- Sedan phân khúc hạng D: Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Nissan Teana.

- SUV phân khúc hạng D: Toyota Fortuner, Mitsubishi Pajero Sport, Kia Sorento, Hyundai Santa Fe, Isuzu mu-X, Ford Everest, Nissan Terra, Chevrolet Trailblazer.

5. Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)

Có thể nói đây là phân khúc mở đầu cho những người ‘’tập chơi’’ xe sang.  Giữa hạng E và hạng D, khái niệm về chiều dài tổng thể không còn được sử dụng.

Trên thị trường sẽ chỉ so các dòng xe hạng sang với nhau. Tại phân khúc này, các dòng sedan hạng E thường được ưa chuộng bởi đa số sử dụng động cơ tăng áp dung tích 2.0. Kích thước không quá to lớn đã góp phần làm nên cảm giác lái tuyệt vời và khả năng linh hoạt cho những mẫu xe này.

Đa số các dòng sedan hạng E sử dụng động cơ tăng áp dung tích lớn

Ở châu Âu và một số thị trường, phân hạng E dành cho những mẫu xe được đưa lên hàng sang trọng, bắt đầu từ Audi A4, Mercedes C-class, BMW serie 3 hay Lexus IS. Giữa hạng E và hạng D. Ít ai so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class bởi một điều chúng "không cùng đẳng cấp", dù kích thước có thể ở cùng một hạng..

6. Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)

Xe phân khúc F, còn được gọi là xe phân khúc sedan hạng sang cao cấp, nổi bật với các tính năng công nghệ và tiện nghi.  Dữ liệu hiệu suất và tính năng vật lý của  các dòng xe sedan hạng sang cao cấp dài hơn, động cơ với 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Chúng là những mẫu sản xuất trên dây chuyền hàng loạt cao cấp nhất.

Cao hơn hạng F là những mẫu xe "ngoại hạng" hay còn gọi là "siêu sang" như các sản phẩm của Rolls-Royce, Maybach và một vài loại của Bentley.

Sản lượng của dòng siêu sang thấp do đối tượng mà chúng nhắm tới là những triệu phú, tỷ phú dollar và có mức giá rất đắt.

Các công đoạn lắp ráp thường làm bằng tay và có những chế độ đặt hàng trực tiếp từ khách hàng tới nhà máy.

Các dòng Sedan hạng F được nhiều người ưa chuộng như: Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz S Class, Audi A8, Lexus LS, BMW 5-Series, BMW 7-Series và còn rất nhiều mẫu sedan hạng F được yêu thích khác.

Lexus là một trong những mẫu tiêu biểu cho ô tô phân khúc hạng F

Các dòng xe hơi cao cấp có thể kể đến một vài cái tên tiêu biểu như: Rolls-Royce Phantom, Mercedes-Benz Maybach S650, Range Rover, Bentley Mulsanne, Lexus LS, Jaguar XJL, BMW 7-Series

Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW, Lexus ưu tiên cho phân khúc này và chia làm 3 phân khúc nhỏ:

- Hạng sang cỡ trung: Rộng rãi, mạnh mẽ, thiết kế và trang bị sang trọng như Mercedes-Benz E-Class, BMW 5-Series, Audi A6,..

- Hạng sang cao cấp: Thường được trang bị động cơ 8 hoặc 12 xi lanh và quy tụ những tính năng công nghệ, tiện nghi tốt nhất của hãng xe, đại diện là Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, BMW 7-Series, Lexus LS,..

- Xe siêu sang: Số lượng sản xuất ít, mức giá rất đắt và cá nhân hóa cho từng khách hàng, các công đoạn thường làm bằng tay và sử dụng những vật liệu quý hiếm như Maybach, Rolls-Royce, Bentley,..

Roll-royce đại diện cho dòng xe siêu sang

7. Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) - MPV hay Minivan

 Đây là những chiếc xe đa dụng có thể làm thương mại hoặc là xe gia đình tùy vào mục đích của người sử dụng. Những chiếc xe phân khúc M, đạt doanh số cao trên thế giới, lần đầu tiên được sản xuất bởi thương hiệu Ford.

Đại diện một dòng xe phân khúc hạng M

- MPV là viết tắt của Multi-Purpose Vehicle, dòng xe đa năng cho gia đình. Những chiếc MPV có thể chở tới 7 người, nội thất rộng rãi, hàng ghế thứ 3 có thể gập lại cho không gian chứa đồ.

Gầm xe thấp, kiểu dáng thuôn dài mềm mại hơn xe SUV như Toyota Innova, Kia Grand Carnival, Mitsubishi Zinger, Chevrolet Orlando; (5+2 chỗ) - Suzuki Ertiga, Kia Rondo, Mitsubishi Xpander, Toyota Avanza,..

- Minivan là dòng xe chuyên chở khách (hoặc có thể dùng cho gia đình lớn), với khoang nội thất rộng rãi, nối liền khoang hành lý. Nhìn bề ngoài khá giống những chiếc MPV nhưng kích cỡ minivan thường lớn hơn.

Cửa bên hông có thể là dạng cửa lùa để hành khách dễ lên xuống, đi lại trong không gian hẹp. Đại diện là Toyota Sienna, Honda Odyssey, Kia Grand Sedona, Mercedes-Benz V-Class.

8. Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle)

Với phân khúc này thì có thể vượt qua những địa hình khó với hệ dẫn động 2 cầu, xe CUV/SUV thường có khoảng sáng gầm cao với thiết kế thân xe có thế đứng thẳng và kiểu hình hộp vuông vức.

Mẫu Honda CR-V đại diện phân khúc CUV hạng J

Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và khung là một. Trong khi trên xe SUV, thân và khung được sản xuất rời sau đó lắp vào nhau (body on frame).

Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và khung là một. Với đặc tính gầm cao, tầm nhìn thoáng luôn làm phân khúc này nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Đó là lý do khiến phân khúc này lấy lòng được người dùng bởi sự tiện dụng mà nó đem lại.

Mẫu đại diện phân khúc CUV hạng J là Ford Ecosport, Chevrolet Trax, Honda CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-Trail,..

Mẫu đại diện phân khúc SUV hạng J chia phân khúc này ra làm 2 nhóm

- SUV phổ thông: Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santa Fe, Nissan Terra, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer, Kia Sorento,..

- SUV hạng sang: Lexus LX 570, Nissan Qashqai, Range Rover, Infiniti QX80,..

9. Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Cũng là khối động cơ lên đến 12 xilanh nhưng mẫu xe ở phân khúc này lại không đem đến sự thoải mái cho người dùng mà thay vào đó là cảm giác thể thao, phấn khích tột độ sau từng pha tốc độ.

Ngoài ra, các mẫu xe roadster, convertible (mui trần 2 chỗ) và những chiếc siêu xe đều được liệt kê vào phân khúc S.

Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Ở ngưỡng giá dưới 10 tỷ đồng người ta có thể tìm thấy những cái tên như: Ford Mustang, Chevrolet Camaro hay BMW i8 là các mẫu xe nổi bật tại Việt Nam. Nếu chịu chi hơn bạn sẽ là chủ nhân của: Ferrari 488, Lamborghini Huracan hay Bugatti Chiron với giá hàng chục tỷ đồng.

Giờ thì các bạn đã có những khái niệm cơ bản về các phân khúc ô tô trên thị trường Việt Nam rồi nhé. Chúng tôi mong rằng bài viết sẽ mang lại cho các bạn một cái nhìn tổng thể về các loại xe, trên cơ sở đó có thể chọn cho mình một chiếc xe phù hợp.

Nếu muốn xem lại khái niệm phân loại ô tô , mời các bạn click vào đây

Nguồn: anycar.vn

Salon ô tô Đức Thiện, một địa chỉ tin cậy về ô tô cũ ở Hà Nội.

Salon ô tô Đức Thiện chuyên kinh doanh các loại ô tô cũ từ 4 đến 16 chỗ. Chúng tôi thu mua ô tô cũ giá cao trên phạm vi toàn quốc và bán với giá hợp lý, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Số 10 phố Thành Thái – Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy- Hà Nội

Điện thoại: 0904. 366.006 – 0912.25.25.26 – 0983.06.88.28

Tags: tin tức xe
Bạn đang xem: Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam
Bài trước Bài sau
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

popup

Số lượng:

Tổng tiền: